Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế chiếu sáng nhân tạo sử dụng các loại bóng đèn phóng điện (Huỳnh quang; Thủy ngân cao áp; Metalhalide; Natri cao áp; Natri thấp áp) và bóng đèn sợi đốt (Kể cả bóng sợi đốt Halogen). Đối với những trường hợp sử dụng các loại nguồn sáng đặc thù khác (đèn LED công suất cao, đèn cảm ứng điện từ) có thể sử dụng phương pháp tra cứu tương đương căn cứ vào các tính năng kỹ thuật của bóng đèn. Hệ thống chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị (trừ các công trình thể dục thể thao ngoài trời) có thể là một thành phần cấu thành của hệ thống chiếu sáng công cộng, được cấp nguồn và điều khiển theo mạng điều khiển chung của hệ thống chiếu sáng công cộng của đô thị, hoặc cũng có thể là một hệ thống công trình được quản lý và vận hành một cách độc lập. Hệ thống chiếu sáng phục vụ luyện tập và thi đấu tại các công trình thể dục thể thao ngoài trời cần được quản lý vận hành một cách độc lập. Khi xác định độ rọi tiêu chuẩn (Tính bằng lux) phải theo thang độ rọi quy định trong Bảng 1. Bảng 1: Thang độ rọi tiêu chuẩn Bậc thang I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Độ rọi (lx) 0,5 1 2 3 5 7 10 20 30 50 75 100 XIII XIV XV XVI XVII XVIII XIX XX XXI XXII XXIII XXIV XXV 150 200 300 400 500 600 750 1000 1250 1500 2000 2500 3000 Trong quá trình tính toán thiết kế cần tính đến hệ số duy trì của đèn được quy định trong Bảng 2. Bảng 2: Hệ số duy trì của đèn Chu kỳ bảo dưỡng đèn (Tháng) Cấp bảo vệ của bộ đèn IP 2X IP 5X IP 6X Phân loại môi trường Phân loại môi trường Phân loại môi trường Đô thị lớn, khu công nghiệp nặng Đô thị vừa và nhỏ,khu C.nghiệp nhẹ Nông thôn Đô thị lớn, khu công nghiệp nặng Đô thị vừa và nhỏ,khu C.nghiệp nhẹ Nông thôn Đô thị lớn, khu công nghiệp nặng Đô thị vừa và nhỏ,khu C.nghiệp nhẹ Nông thôn 12 18 24 36 0,53 0,48 0,45 0,42 0,62 0,58 0,56 0,53 0,82 0,80 0,79 0,78 0,89 0,87 0,84 0,76 0,90 0,88 0,86 0,82 0,92 0,91 0,90 0,88 0,91 0,90 0,88 0,83 0,92 0,91 0,89 0,87 0,93 0,92 0,91 0,90 Bảng 3: Cấp bảo vệ IP tối thiểu của thiết bị chiếu sáng STT Đặc điểm - phân loại môi trường làm việc Cấp bảo vệ tối thiểu 1 Đèn lắp đặt trong khu vực nông thôn IP 23 2 Đèn lắp đặt trong đô thị vừa và nhỏ, khu công nghiệp nhẹ, khu nhà ở IP 44 3 Đèn lắp đặt trong đô thị lớn, khu công nghiệp nặng Phần quang học: IP 54 Các phần khác: IP 44 4 Đèn đặt dưới độ cao 3m IP 44 5 Đèn lắp đặt trong hầm, trên thành cầu IP 55 6 Vị trí lắp đặt đèn có khả năng xẩy ra úng ngập IP 67 7 Đèn phải thường xuyên làm việc trong điều kiện ngâm nước IP 68 Thiết kế cấp điện cho hệ thống chiếu sáng phải tuân theo các tiêu chuẩn sau: 11 TCN 18:1984 - Quy phạm trang bị điện - Phần 1: Quy định chung. 11 TCN 19:1984 - Quy phạm trang bị điện - Phần 2: Hệ thống đường dây dẫn điện. Hệ thống chiếu sáng (đèn, cột đèn, tủ điện) cần được thiết kế đáp ứng các yêu cầu về an toàn và bảo vệ chống sét, tiếp đất theo các tiêu chuẩn : TCVN 4086 : 1985 - Quy phạm an toàn lươới điện trong xây dựng. TCVN 4756 : 1989 - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện. Thiết bị chiếu sáng và các thiết bị đi kèm (đèn, cột đèn, cần đèn) phải có tính thẩm mỹ, phù hợp với cảnh quan môi trường và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Khi thiết kế chiếu sáng cho một đối tượng hay một khu vực cụ thể cần lưu ý đến đặc điểm và yêu cầu chiếu sáng của các khu vực phụ cận để tránh gây ra hiện tượng “ô nhiễm ánh sáng” đối với những khu vực này. Mức độ chiếu sáng quy định trong tiêu chuẩn này thể hiện qua các chỉ tiêu độ rọi ngang trung bình - En(tb), độ rọi đứng trung bình - Ed(tb), độ chói trung bình - L(tb), cường độ ánh sáng - I được hiểu là ngưỡng tối thiểu mà hệ thống chiếu sáng cần đáp ứng để đảm bảo yêu cầu ánh sáng cho đối tượng được tiêu chuẩn hoá. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế của công trình và tiết kiệm điện năng tiêu thụ, đối với các công trình thể dục thể thao ngoài trời mức độ chiếu sáng tối đa cho phép không quá 2 lần ngưỡng tối thiểu, các công trình khác không quá 1,5 lần ngưỡng tối thiểu quy định trong tiêu chuẩn.
Hệ thống chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị (trừ các công trình thể dục thể thao ngoài trời) có thể là một thành phần cấu thành của hệ thống chiếu sáng công cộng, được cấp nguồn và điều khiển theo mạng điều khiển chung của hệ thống chiếu sáng công cộng của đô thị, hoặc cũng có thể là một hệ thống công trình được quản lý và vận hành một cách độc lập. Hệ thống chiếu sáng phục vụ luyện tập và thi đấu tại các công trình thể dục thể thao ngoài trời cần được quản lý vận hành một cách độc lập.
Khi xác định độ rọi tiêu chuẩn (Tính bằng lux) phải theo thang độ rọi quy định trong Bảng 1.
Bảng 1: Thang độ rọi tiêu chuẩn
Bậc thang
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Độ rọi
(lx)
0,5
1
2
3
5
7
10
20
30
50
75
100
XIII
XIV
XV
XVI
XVII
XVIII
XIX
XX
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV
150
200
300
400
500
600
750
1000
1250
1500
2000
2500
3000
Trong quá trình tính toán thiết kế cần tính đến hệ số duy trì của đèn được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2: Hệ số duy trì của đèn
Chu kỳ
bảo
dưỡng
đèn (Tháng)
Cấp bảo vệ của bộ đèn
IP 2X
IP 5X
IP 6X
Phân loại môi trường
Đô thị lớn, khu công nghiệp
nặng
Đô thị vừa và nhỏ,khu C.nghiệp nhẹ
Nông thôn
12
18
24
36
0,53
0,48
0,45
0,42
0,62
0,58
0,56
0,82
0,80
0,79
0,78
0,89
0,87
0,84
0,76
0,90
0,88
0,86
0,92
0,91
0,83
0,93
Bảng 3: Cấp bảo vệ IP tối thiểu của thiết bị chiếu sáng
STT
Đặc điểm - phân loại môi trường làm việc
Cấp bảo vệ tối thiểu
Đèn lắp đặt trong khu vực nông thôn
IP 23
Đèn lắp đặt trong đô thị vừa và nhỏ, khu công nghiệp nhẹ, khu nhà ở
IP 44
Đèn lắp đặt trong đô thị lớn, khu công nghiệp nặng
Phần quang học: IP 54
Các phần khác: IP 44
4
Đèn đặt dưới độ cao 3m
Đèn lắp đặt trong hầm, trên thành cầu
IP 55
6
Vị trí lắp đặt đèn có khả năng xẩy ra úng ngập
IP 67
Đèn phải thường xuyên làm việc trong điều kiện ngâm nước
IP 68
Thiết kế cấp điện cho hệ thống chiếu sáng phải tuân theo các tiêu chuẩn sau:
Hệ thống chiếu sáng (đèn, cột đèn, tủ điện) cần được thiết kế đáp ứng các yêu cầu về an toàn và bảo vệ chống sét, tiếp đất theo các tiêu chuẩn :
TCVN 4086 : 1985 - Quy phạm an toàn lươới điện trong xây dựng.
TCVN 4756 : 1989 - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
Thiết bị chiếu sáng và các thiết bị đi kèm (đèn, cột đèn, cần đèn) phải có tính thẩm mỹ, phù hợp với cảnh quan môi trường và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Khi thiết kế chiếu sáng cho một đối tượng hay một khu vực cụ thể cần lưu ý đến đặc điểm và yêu cầu chiếu sáng của các khu vực phụ cận để tránh gây ra hiện tượng “ô nhiễm ánh sáng” đối với những khu vực này.
Mức độ chiếu sáng quy định trong tiêu chuẩn này thể hiện qua các chỉ tiêu độ rọi ngang trung bình - En(tb), độ rọi đứng trung bình - Ed(tb), độ chói trung bình - L(tb), cường độ ánh sáng - I được hiểu là ngưỡng tối thiểu mà hệ thống chiếu sáng cần đáp ứng để đảm bảo yêu cầu ánh sáng cho đối tượng được tiêu chuẩn hoá. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế của công trình và tiết kiệm điện năng tiêu thụ, đối với các công trình thể dục thể thao ngoài trời mức độ chiếu sáng tối đa cho phép không quá 2 lần ngưỡng tối thiểu, các công trình khác không quá 1,5 lần ngưỡng tối thiểu quy định trong tiêu chuẩn.